ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 54/2015/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày 27 tháng 10 năm 2015
|
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày
26 tháng 11 năm 2003;
Căn
cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm
2012;
Căn cứ Luật Đất đai
ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn
cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn
cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn
cứ Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về lệ phí
trước bạ và Nghị định số 23/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm
2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;
Căn
cứ Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về lệ phí trước bạ;
Căn
cứ Thông tư số 34/2013/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2013 của Bộ Tài chính sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2011/TT-BTC và Thông tư số
140/2013/TT-BTC ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 34/2013/TT-BTC;
Theo đề nghị của Liên Sở: Tài chính - Xây dựng - Cục
Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Giá tính lệ phí trước bạ:
a) Đối với tài sản là máy thủy, vỏ tàu gỗ, ca
nô: Quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định này;
b) Đối với tài sản là Sơmi Rơmoóc: Quy định
tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định này;
c) Đối với tài sản là nhà: Quy định tại Phụ
lục 3 ban hành kèm theo Quyết định này;
d) Đối với tài sản
là ô tô, xe máy: Quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Quyết định này;
đ) Đối với các loại
tài sản đã qua sử dụng thì giá tính lệ phí trước bạ được tính theo tỷ lệ chất
lượng còn lại quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Quyết định này;
e) Giá tính lệ phí trước bạ quy định tại các
điểm a, b, d, đ Khoản 1 Điều này là giá tối thiểu để tính lệ phí trước bạ.
Trường hợp giá ghi trong hóa đơn cao hơn thì giá tính lệ phí trước bạ là giá
trên hóa đơn.
2. Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất: Là
giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai
tại thời điểm kê khai nộp lệ phí trước bạ.
Đối
với đất mua theo phương thức đấu giá đúng quy định của pháp luật về đấu thầu,
đấu giá thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hoá
đơn bán hàng.
1. Nguyên
tắc chung: Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung khi giá tính lệ
phí trước bạ có biến động tăng, giảm từ 10% trở lên hoặc phát sinh tài sản mới
chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ cần phải có giá để tính lệ phí
trước bạ.
2. Để giải quyết hồ sơ kịp thời
khi tổ chức, cá nhân có tài sản mới
đến cơ quan thuế đăng ký kê khai lệ phí trước bạ hoặc giá tính lệ phí trước bạ
quy định tại Quyết định này có biến động tăng, giảm từ 10% trở lên (trừ tài sản
là nhà, đất). Ủy quyền Sở Tài chính ban
hành Quyết định về giá tính lệ phí trước bạ trên cơ sở đề nghị của Cục Thuế
tỉnh. Vào tháng 12 hàng năm Sở Tài chính tổng hợp, phối hợp Sở Xây dựng, Cục
Thuế tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung. Nguyên tắc xác định giá để thu lệ phí trước bạ
được thực hiện như sau:
- Đối với những loại xe mới,
sản xuất, lắp ráp trong nước mới phát sinh chưa có trong Bảng giá tính lệ phí
trước bạ ban hành kèm theo Quyết định này, căn cứ hóa đơn bán hàng để tính lệ
phí trước bạ (thông qua đối chiếu với thông báo giá của hãng sản xuất nếu có),
trường hợp thông báo giá của hãng sản xuất cao hơn thì lấy theo giá thông báo
của hãng sản xuất.
- Đối với những loại xe nhập khẩu không phổ biến trên thị
trường, chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ, thì áp dụng theo giá của
loại tài sản tương đương có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ ban hành kèm
theo Quyết định này, hoặc xác định bằng (=) giá nhập khẩu (cơ quan Hải quan đã
xác định tại cửa khẩu, giá CIF), cộng (+) thuế nhập khẩu, cộng (+) thuế tiêu
thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) thuế giá trị giá tăng theo chế độ quy định đối
với loại tài sản tương đương. Trường hợp không có giá tương đương trong Bảng
giá tính lệ phí trước bạ của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, Cục Thuế tỉnh phối
hợp với Sở Tài chính căn cứ hồ sơ, khảo sát giá thị trường để xác định giá tính lệ phí trước bạ.
1. Cục Thuế tỉnh:
- Theo dõi biến động giá thị trường, tổng hợp các hồ sơ
phát sinh mới, biến động giá gửi Sở Tài chính, sau khi có Quyết định của Sở Tài
chính, thông báo giá tính lệ phí trước bạ đối với các tài sản đến các Chi cục
Thuế để xác định mức thu cho các tổ chức, cá nhân.
- Phối hợp Sở Tài chính xây dựng quy chế phối hợp, đảm
bảo trong vòng 7 ngày làm việc phải có
giá để xác định mức thu cho các tổ chức, cá nhân có hồ sơ đăng ký kê khai lệ
phí trước bạ mới phát sinh.
- Xác định đối tượng không phải nộp và thực hiện miễn, giảm
lệ phí trước bạ theo đúng quy định tại Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày
17/6/2011 của Chính phủ, Nghị định số 23/2013/NĐ-CP ngày 25/3/2013 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2011/NĐ-CP và Thông tư
số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính, Thông tư số 34/2013/TT-BTC
ngày 28/3/2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ,
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa
đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
2. Sở Tài chính:
- Trên cơ sở đề nghị của Cục
Thuế tỉnh, thừa ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành giá tính lệ phí
trước bạ để làm cơ sở cho Cục Thuế tỉnh thông báo cho các Chi cục Thuế các
huyện, thị xã, thành phố xác định mức thu cho các tổ chức, cá nhân.
- Chủ trì, phối hợp Cục Thuế tỉnh xây dựng quy chế phối
hợp, đảm bảo trong vòng 7 ngày làm việc
phải có giá để xác định mức thu cho các tổ chức, cá nhân có hồ sơ đăng ký kê
khai lệ phí trước bạ mới phát sinh.
- Chủ trì phối hợp Sở Xây dựng,
Cục Thuế tỉnh hàng năm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung bảng
giá tính lệ phí trước bạ quy định tại Quyết định này.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Xây dựng, Cục trưởng Cục Thuế, thủ trưởng
các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê
Tiến Phương
|