Phát triển giao thông vận tải là động lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh – quốc phòng, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập nhanh hơn với khu vực, với cả nước; cần được tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện và xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông vận tải phải đi trước một bước để thúc đẩy các mặt của tỉnh phát triển nhanh và bền vững hơn.
Mục tiêu chung là từng bước xây dựng hệ thống giao thông vận tải thống nhất, hiện đại, đồng bộ và liên hoàn, đảm bảo lưu thông nhanh chóng, thuận tiện, an toàn, đáp ứng nhu cầu vận chuyển ngày càng tăng và đa dạng; phục vụ chiến lược phát triển về kinh tế - xã hội của tỉnh, đảm bảo an ninh quốc phòng địa phương. Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 2248/QĐ-UBND ngày 27/8/2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Bình Thuận đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, cụ thể như sau:
Về quy hoạch đường bộ:
Đến năm 2020:
Quốc lộ: Đạt tiêu chuẩn đường cấp I, tối thiểu đạt cấp III, nhựa hóa 100% theo Quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Đường tỉnh lộ: Nhựa hóa 100% các tuyến đường hiện hữu, đạt từ cấp II - III, tối thiểu là cấp IV, chú ý đúng mức đến các tuyến đường ven biển và hệ thống cầu để đảm bảo lưu thông thông suốt.
Đường huyện lộ: Nhựa hóa 100% các tuyến đường hiện hữu, trong đó các tuyến đường huyện chủ yếu đạt cấp đường tối thiểu là cấp V.
Đường giao thông nông thôn: Có 65 xã đạt chuẩn tiêu chí giao thông theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
Giao thông đô thị: Xây dựng, cải tạo, nâng cấp các đường phố chính tại thành phố Phan Thiết và các thị xã, thị trấn trong tỉnh theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật đường đô thị, chú ý đầu tư đồng bộ hệ thống cấp thoát nước, cây xanh, cải tạo nút giao thông và hệ thống đèn tín hiệu... Phấn đấu quỹ đất dành cho giao thông đô thị đạt 15-25% diện tích đô thị.
Đảm bảo mỗi huyện, thị xã, thành phố có tối thiểu 1 bến xe đạt yêu cầu theo quy chuẩn quy định để đảm bảo tốt nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa của nhân dân.
Tầm nhìn đến năm 2030:
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống giao thông nông thôn, 100% xã đạt chuẩn tiêu chí giao thông theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; hoàn thiện và phát triển hệ thống đường tỉnh và đường huyện, đảm bảo đúng cấp tiêu chuẩn và đầu tư mở mới một số tuyến đường nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội, chỉnh trang đô thị.
Về quy hoạch đường sắt, đường biển, đường sông, đường hàng không Đảm bảo thực hiện theo đúng các Quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Thúc đẩy phát triển mạnh công nghiệp giao thông vận tải
Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư mở rộng, nâng cấp, hình thành một số cơ sở sửa chữa, đóng mới phương tiện vận tải, cung cấp các dịch vụ kỹ thuật cho ngành.
Trên cơ sở nội dung Quy hoạch được phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Giao thông vận tải tổ chức xây dựng kế hoạch cụ thể, xác định rõ từng công trình, phần việc; công bố công khai quy hoạch; giành quỹ đất hợp lý để mở rộng, nâng cấp các công trình giao thông theo quy hoạch.
Nguồn: www.binhthuan.gov.vn
NỘI DUNG QUYẾT ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
Số:
2248 /QĐ-UBND
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bình Thuận, ngày 27 tháng
8 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải
tỉnh Bình Thuận đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH
THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ–CP ngày
07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế – xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ–CP ngày 11/01/2008
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế – xã hội;
Căn cứ Thông tư số 03/2008/TT–BKH ngày 01/7/2008 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
04/2008/NĐ–CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2012/TTLT-BGTVT-BKHĐT
ngày 17/01/2012 của liên Bộ Giao thông vận tải - Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn nội dung, trình tự lập quy hoạch tổng thể phát triển giao
thông vận tải cấp tỉnh;
Căn cứ Văn bản số 8181/BGTVT-KHĐT ngày 25/6/2015 của
Bộ Giao thông vận tải về việc tham gia ý kiến thẩm định đồ án Quy hoạch phát
triển giao thông vận tải tỉnh Bình Thuận đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Kết luận số 748-KL/TU ngày 18/5/2015 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về Đồ án “Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Bình
Thuận đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;
Căn cứ Nghị quyết số 78/2015/NQ-HĐND ngày 27/7/2015
của HĐND tỉnh Bình Thuận khóa IX, kỳ họp thứ 11 về Quy hoạch phát triển giao
thông vận tải tỉnh Bình Thuận đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết
định số 40/2012/QĐ-UBND ngày 27/9/2012 của UBND tỉnh Bình Thuận ban hành
quy định trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế – xã hội và quy hoạch phát triển ngành,
lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh;
Căn cứ Quyết
định số 1070/QĐ-UBND ngày 15/5/2013 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc phê duyệt
đề cương, dự toán lập Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Bình Thuận đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ
trình số 2646/TTr-SGTVT ngày 14/8/2015 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển
giao thông vận tải tỉnh Bình Thuận đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Bình Thuận đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030, với các nội dung chủ yếu như sau:
I. Quan điểm quy
hoạch:
1. Phát triển giao thông vận tải là động lực quan trọng
cho phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh – quốc phòng, thúc đẩy tiến
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập nhanh hơn với khu vực, với cả
nước; cần được tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện và xây dựng kết
cấu hạ tầng giao thông vận tải phải đi trước một bước để thúc đẩy các mặt của
tỉnh phát triển nhanh và bền vững hơn.
2. Phát triển giao thông vận tải phải phù hợp với chiến
lược phát triển giao thông vận tải cả nước và các quy hoạch chuyên ngành về
giao thông vận tải; phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
và định hướng phát triển các ngành của tỉnh, nhằm mục đích khai thác tốt và hợp
lý mọi tiềm năng, thế mạnh của địa phương.
3. Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải phải
theo hướng hiện đại, gắn với đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học, vật liệu mới,
công nghệ mới... để nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải, trước hết là vận tải
đường bộ, đường biển, đường hàng không, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế, tăng năng lực cạnh tranh, hạn chế tai nạn giao thông và giảm thiểu tác động
môi trường trong quá trình khai thác vận hành.
II. Mục tiêu phát triển:
1. Mục tiêu chung:
Từng bước xây dựng hệ thống
giao thông vận tải thống nhất, hiện đại, đồng bộ và liên hoàn, đảm
bảo lưu thông nhanh chóng, thuận tiện, an toàn, đáp ứng nhu cầu vận
chuyển ngày càng tăng và đa dạng; phục vụ chiến lược phát triển về
kinh tế - xã hội của tỉnh, đảm bảo an ninh quốc phòng địa phương.
2. Mục tiêu cụ
thể:
2.1. Về quy hoạch đường bộ:
a) Đến
năm 2020:
- Quốc
lộ: Đạt tiêu chuẩn đường cấp I, tối thiểu đạt cấp III, nhựa hóa 100% theo Quy
hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Đường tỉnh lộ: Nhựa hóa 100% các tuyến
đường hiện hữu, đạt từ cấp II - III, tối thiểu là cấp IV, chú ý đúng mức
đến các tuyến đường ven biển và hệ thống cầu để đảm bảo lưu thông
thông suốt.
- Đường huyện lộ:
Nhựa hóa 100% các tuyến đường hiện hữu, trong đó các tuyến đường huyện chủ yếu
đạt cấp đường tối thiểu là cấp V.
- Đường giao thông nông thôn: Có 65 xã đạt
chuẩn tiêu chí giao thông theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Giao thông đô thị: Xây dựng, cải tạo, nâng
cấp các đường phố chính tại thành phố Phan Thiết và các thị xã, thị trấn trong
tỉnh theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật đường đô thị, chú ý đầu tư đồng bộ hệ
thống cấp thoát nước, cây xanh, cải tạo nút giao thông và hệ thống đèn
tín hiệu... Phấn đấu quỹ đất dành cho giao thông đô thị đạt 15-25%
diện tích đô thị.
- Đảm bảo mỗi huyện, thị xã, thành phố
có tối thiểu 1 bến xe đạt yêu cầu theo quy chuẩn quy định để đảm bảo
tốt nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa của nhân dân.
b) Tầm
nhìn đến năm 2030: Tiếp tục
hoàn thiện hệ thống giao thông nông thôn, 100% xã đạt chuẩn tiêu chí giao thông
theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; hoàn thiện và phát triển hệ thống
đường tỉnh và đường huyện, đảm bảo đúng cấp tiêu chuẩn và đầu tư mở mới
một số tuyến đường nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội, chỉnh
trang đô thị.
2.2. Về
quy hoạch đường sắt, đường biển, đường sông, đường hàng không: Đảm bảo
thực hiện theo đúng các Quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
2.3.
Thúc đẩy phát triển mạnh công nghiệp giao thông vận tải: Khuyến khích
các thành phần kinh tế tham gia đầu tư mở rộng, nâng cấp, hình thành
một số cơ sở sửa chữa, đóng mới phương tiện vận tải, cung cấp các
dịch vụ kỹ thuật cho ngành.
III. Nội dung Quy hoạch phát triển giao thông vận tải
tỉnh Bình Thuận đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030:
1. Quy hoạch
mạng lưới đường bộ:
1.1. Cập nhật
quy hoạch các tuyến quốc lộ: Tuân thủ theo Quyết định số 356/QĐ - TTg ngày
25/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát
triển giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030, đồng thời đảm bảo phù hợp Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Bình Thuận thời kỳ đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 120/2009/QĐ - TTg ngày 06/9/2009.
- Quốc lộ 1: Nâng cấp, mở rộng toàn tuyến
đi qua địa phận tỉnh đạt tiêu chuẩn tối thiểu đường cấp II, III (đoạn
Km1589+300 đến Km1720+800 đạt cấp II, đoạn Km1720+800 – Km1770+734 đạt
cấp III). Xây dựng cục bộ một số đoạn đường gom của tuyến đi qua địa phận
tỉnh Bình Thuận từ Km1589 +300 đến Km1770+734 nằm ngoài hành lang an toàn đường
bộ Quốc lộ 1 (dọc hai bên), qui mô đầu tư 2 làn xe.
- Quốc lộ 28:
Tiếp tục đầu tư mở rộng, nâng cấp hoàn thiện xây dựng đạt tiêu chuẩn tối thiểu
đường cấp III. Xây dựng cục bộ một số đoạn đường gom của tuyến đi qua địa phận
tỉnh Bình Thuận nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ (dọc hai bên), qui mô đầu
tư 2 làn xe.
- Quốc lộ 55: Giai đoạn đến năm 2020, hoàn
thiện nâng cấp đạt tối thiểu đường cấp III; giai đoạn đến năm 2030 hoàn thành
nâng cấp toàn tuyến đạt tối thiểu đường cấp II - III. Xây dựng cục bộ một số
đoạn đường gom của tuyến đi qua địa phận tỉnh Bình Thuận nằm ngoài hành lang
an toàn đường bộ (dọc hai bên), qui mô đầu tư 2 làn xe.
- Quốc lộ 28B: Giai đoạn đến năm 2020, đầu
tư nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe; giai đoạn đến năm 2030, tuỳ
theo tình hình cụ thể sẽ tiếp tục nâng cấp một số đoạn đạt tiêu chuẩn đường cấp
II.
- Đường bộ cao tốc Bắc – Nam phía Đông: Tuân thủ theo Quyết định số
140/QĐ-TTg ngày 21/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch chi tiết
đường bộ cao tốc Bắc Nam phía Đông. Trong đó:
+ Đoạn Dầu Giây - Phan Thiết: Tổng chiều
dài 98,7km, cấp đường cao tốc loại A, vận tốc thiết kế 120km/h; quy mô hoàn
chỉnh 6 làn xe, giai đoạn 1 xây dựng 4 làn xe; bề rộng nền đường hoàn chỉnh (33
– 35)m, mặt đường (22,5 – 27,5)m.
+ Đoạn Phan Thiết – Nha Trang: Tổng chiều
dài 226km, quy mô đầu tư (4 – 6 làn xe), thời gian xây dựng đến năm 2020.
- Nâng cấp đường tỉnh lên thành Quốc lộ:
Quy hoạch nâng cấp đường ĐT.766, đường ĐT.717 lên thành Quốc lộ.
1.2. Quy hoạch trục đường bộ ven biển:
Tuân thủ theo đúng quy hoạch chi tiết đường bộ ven biển Việt Nam đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 129/QĐ-TTg ngày 18/01/2010.
1.3. Quy hoạch
hệ thống đường tỉnh: Phấn đấu đến năm 2020, toàn hệ thống đường tỉnh được đưa
vào cấp hạng kỹ thuật phù hợp, kết cấu mặt đường được thảm bê tông nhựa, láng
nhựa hoặc bê tông xi măng 100%. Xây dựng một số tuyến vào các khu công nghiệp,
khu du lịch trọng điểm của tỉnh; cải tạo, mở rộng các tuyến đường ở những khu
vực cần thiết, bảo đảm phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội.
1.4. Quy hoạch hệ thống đường huyện: Trong
giai đoạn từ nay đến năm 2020, đầu tư nâng cấp các tuyến đường huyện hiện hữu
đạt tiêu chuẩn tối thiểu đường cấp V.
1.5. Hệ thống đường
đô thị: Trong thời
gian tới, đầu tư nhựa hóa và xây dựng vỉa hè, trồng cây xanh và dải phân cách,
trong đó phối hợp đồng bộ với các ngành khác như điện, nước để tạo thành hệ
thống cơ sở hạ tầng hoàn thiện, phát triển bền vững; các tuyến đường đô thị
đầu tư mới phải bố trí đất dự phòng.
1.6.
Quy hoạch hệ thống đường xã: Các tuyến đường trục chính xã ngoài khu vực đô thị, thị tứ xem xét nâng cấp
đạt tiêu chuẩn tối thiểu đường cấp A. Quy hoạch dự kiến vào năm 2020, chiều
dài hệ thống đường xã tăng lên từ 18 - 23% so với hiện nay (tổng số km đường
xã tăng thêm khoảng 499Km, tổng vốn đầu tư khoảng 250 tỷ đồng).
1.7. Quy hoạch hệ thống đường trong thành
phố Phan Thiết: Nâng cấp, cải tạo hệ
thống đường hiện có, phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ mặt đường nội thành được thảm
bê tông nhựa đạt trên 95%. Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, cùng với quá
trình làm mới, cải tạo nâng cấp các tuyến đường hiện hữu; cải tạo các nút
giao thông, lắp đặt hệ thống tín hiệu điều khiển giao thông để tăng cường hơn
nữa sự bảo đảm trật tự an toàn giao thông đô thị thì nhất thiết phải mở rộng,
nối dài, làm mới thêm các trục đường quan trọng, từ đó sẽ hình thành được
mạng lưới giao thông liên hoàn, kết nối đồng bộ, với các trục giao thông chính
sau:
- Trục dọc:
+ Trục thứ nhất:
Trục đường Trường Chinh (Quốc lộ 1) là trục đối ngoại chính của thành phố Phan
Thiết theo trục Bắc - Nam.
+ Trục thứ hai:
Trục đường Trần Quý Cáp, Trần Hưng Đạo, đường 19-4 là trục dọc trung tâm thành
phố Phan Thiết. Mở rộng đường Trương Văn Ly phục vụ kết nối sân bay Căng Êsepic
vào khu vực nội thành.
+ Trục thứ ba:
Trục đường Tôn Đức Thắng có vai trò chia sẻ lượng giao thông trên trục chính
đường Trần Hưng Đạo, đi qua trung tâm khu Bắc Phan Thiết, đồng thời giữ vai trò
kết nối cảng vận tải Phan Thiết với đường Quốc lộ 1.
+ Trục thứ tư:
Trục ven biển quốc gia (ĐT.716, ĐT.706B, ĐT.719, ĐT.719B, đường Thủ Khoa Huân)
là động lực thúc đẩy phát triển du lịch của Phan Thiết, mở ra triển vọng khai
thác quỹ đất. Đồng thời đây cũng là tuyến kết nối Phan Thiết và khu vực lân cận
với sân bay Phan Thiết sau này.
- Trục ngang:
Gồm các trục đường Nguyễn Tất Thành, Lê Duẩn, Hùng Vương, Trần Phú, cầu và
đường Nguyễn Văn Linh, Từ Văn Tư, Hải Thượng Lãn Ông, trục đường ven sông
Cà Ty giữ vai trò trung tâm thành phố Phan Thiết với đường Quốc lộ 1 và đường
ven biển (du lịch) quốc gia.
* Quy mô đầu tư
các tuyến đường, đoạn đường qua địa bàn thành phố Phan Thiết thực
hiện theo Quy hoạch xây dựng đô thị thành phố Phan Thiết đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt và có cân nhắc phân kỳ đầu tư hợp lý theo khả năng
cân đối của ngân sách.
1.8. Mạng lưới
đường bộ sau quy hoạch: Nếu thực hiện theo đúng lộ trình của đồ án quy hoạch
thì hệ thống đường bộ của tỉnh sẽ được cải thiện rõ rệt. Tổng chiều dài của hệ
thống đường bộ tăng thêm 1.713,25km; mật độ đường tăng từ 0,68km/km2
lên 0,89 km/km2 và 4,42 km/1.000 người lên 4,95km/1.000 người. Hoàn
chỉnh các trục dọc, trục ngang kết nối giao thông thông suốt, liên
hoàn, tạo động lực thúc đẩy kinh tế phát triển, cải thiện đáng kể nhu cầu
đi lại, an sinh xã hội, chỉnh trang đô
thị và an ninh quốc phòng của địa phương.
1.9. Công tác duy tu, bảo dưỡng đường bộ: Công tác duy tu, bảo trì đường
bộ tuân thủ theo đúng các quy định của Chính phủ và Bộ Giao thông vận tải về
quy định quản lý và bảo trì đường bộ; đổi mới trong quản lý điều hành,
thực hiện quản lý và bảo dưỡng thường xuyên đường bộ theo đề án đã
được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt.
2. Quy hoạch
mạng lưới đường sắt: Tuân thủ
theo Quyết định số 214/QĐ-TTg ngày 10/02/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt điều chỉnh Chiến lược phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt
Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 và Quyết định số 1436/QĐ-TTg ngày
10/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát
triển ngành giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030.
Quy hoạch một hệ thống đường sắt phục vụ khai thác bôxit
chạy qua địa phận tỉnh Bình Thuận đến cảng biển Vĩnh Tân. Mở mới một số tuyến
nhánh vào các khu công nghiệp lớn kết nối với hệ thống đường sắt quốc gia và hệ
thống cảng biển; đặc biệt, tại khu vực cảng Vĩnh Tân cần được đầu tư hệ thống
tàu điện để phục vụ nhu cầu đi lại.
3. Quy hoạch
mạng lưới đường biển: Quy
hoạch theo hướng đa mục tiêu vừa tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội
các vùng ven biển, khai thác tiềm năng kinh tế biển, vừa là nơi tránh trú bão
an toàn cho tàu thuyền trong khu vực.
- Hệ thống cảng biển: Tuân thủ Quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 1037/QĐ-TTg ngày 24/6/2014 điều chỉnh quy hoạch
phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
Theo đó, Cảng Bình Thuận là cảng tổng hợp địa phương (Loại II) sẽ kết
nối đồng bộ với hệ thống cảng biển trên toàn quốc, đảm bảo thông qua toàn bộ
hàng hóa xuất, nhập khẩu của tỉnh, nhất là hàng hóa của các khu công nghiệp và
giao lưu giữa các vùng, miền trong cả nước bằng đường biển, theo quy hoạch phát
triển gồm các bến cảng sau:
+ Bến cảng Phan
Thiết là bến cảng tổng hợp cho tàu trọng tải từ 2.000 đến 3.000 tấn.
+ Bến cảng Phú
Quý (huyện đảo Phú Quý) là bến cảng tổng hợp địa phương cho tàu trọng
tải 2.000 tấn.
+ Bến cảng Vĩnh
Tân là bến cảng chuyên dùng của Trung tâm điện lực Vĩnh Tân, nơi tiếp nhận
trung chuyển than cung ứng cho một số nhà máy nhiệt điện sẽ xây dựng ở Nam
Trung Bộ và có thể ở đồng bằng sông Cửu Long; tiếp nhận tàu chở hàng rời chuyên
dùng trọng tải từ 30.000 đến 200.000 tấn. Bến cảng tổng hợp Vĩnh Tân
nằm ngoài Trung tâm Điện lực Vĩnh Tân tiếp nhận tàu có trọng tải đến 30.000
tấn.
+ Bến cảng Sơn
Mỹ là bến cảng chuyên dùng cho khí hóa lỏng, phục vụ cụm kho khí thiên nhiên
hóa lỏng, Trung tâm nhiệt điện Sơn Mỹ; tiếp nhận tàu trọng tải từ 30.000 đến
100.000 tấn.
+ Bến
cảng Sông Dinh (thị xã La Gi): Thực hiện các thủ tục, hồ sơ trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt bổ sung vào Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển
Việt Nam theo quy định và triển khai đầu tư xây dựng.
- Hoạt động vận
tải hành khách, hàng hóa bằng đường biển: Tập trung phát triển năng lực vận tải
hàng hóa xuất, nhập khẩu; vận tải tuyến ven biển Bắc – Nam; vận tải hàng hóa và hành khách từ đất liền
ra các đảo xa bờ. Đẩy mạnh phát triển chuỗi sản phẩm vận tải và du lịch đường
biển, nâng cao năng lực tiếp nhận tàu chở khách du lịch đồng thời tăng cường
khả năng kết nối thuận tiện đến các điểm du lịch trên đất liền. Trong đó cần
tập trung:
+ Tuyến vận tải ven biển kết nối Bình Thuận với các tỉnh từ Quảng Ninh tới
Kiên Giang: Tập trung phát triển kết nối các phương thức vận tải giữa hệ thống
cảng biển với bến cảng thủy nội địa, nhằm nâng cao năng lực vận tải, nâng cao
hiệu quả kinh tế (do vận chuyển được khối lượng hàng hoá lớn với cự ly vận
chuyển xa, cước phí vận chuyển thấp); giảm tải cho đường bộ, giảm tai nạn giao
thông; tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước từ nguồn thu phí, lệ phí, bảo đảm
an ninh quốc phòng.
+ Tuyến đường
biển Phan Thiết - Phú Quý: Nâng cao năng lực vận tải của đội tàu biển trên
tuyến, trước mắt hoàn thành đóng mới 01 tàu khách tuyến Phan Thiết - Phú Quý,
đồng thời xã hội hóa kêu gọi đầu tư nâng cấp về chất lượng, số lượng đội tàu
hiện có, nhằm đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa, hành khách giữa đảo và đất liền
và đảm bảo an ninh quốc phòng.
+ Quy hoạch cảng
du thuyền: Để tạo điều kiện thuận lợi phát triển ngành du lịch, khai thác tối
đa tiềm năng lợi thế du lịch biển, quy hoạch cảng du thuyền tại khu vực phường
Mũi Né, Hàm Tiến, khu vực cửa sông Cà Ty và một số khu vực khác khi điều
kiện cho phép.
+ Quy hoạch khai
thác thủy phi cơ: Kêu gọi đầu tư khai thác thủy phi cơ phục vụ du lịch trên địa
bàn tỉnh với vị trí cất hạ cánh trên vùng biển ven bờ khu vực Hàm Tiến, Mũi Né,
Đồi Dương và Bàu Trắng.
4. Quy hoạch hệ
thống giao thông đường thủy nội địa: Thực hiện theo Quyết định số 13/2008/QĐ-BGTVT ngày 06/8/2008 của Bộ Giao
thông vận tải về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát
triển giao thông vận tải đường thủy nội địa Việt Nam đến năm 2020.
5. Quy hoạch
phát triển giao thông vận tải hàng không: Tuân thủ theo Quyết định số 21/QĐ-TTg ngày 08/01/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không giai
đoạn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
- Đầu tư xây dựng mới sân bay Phan
Thiết, tại xã Thiện Nghiệp, thành phố Phan Thiết theo quy hoạch được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt tại Quyết định số
3216/QĐ-BGTVT ngày 16/10/2013 quy hoạch sân bay Phan Thiết giai đoạn đến năm
2020 và định hướng đến năm 2030 là sân bay dân sự cấp 4C – sân bay quân sự cấp
I:
+ Đến năm 2020: Xây dựng 01 đường cất hạ cánh
vật liệu 2.400m x 45m, 01 đường cất hạ cánh bằng đất 2.400m x 100m phục vụ máy
bay quân sự trong tình huống khẩn cấp; nhà ga hành khách diện tích 5.000m2,
công suất phục vụ 300 hành khách/giờ cao điểm; diện tích sử dụng đất
360,33ha.
+ Đến năm 2030: Kéo dài đường
cất hạ cánh đạt kích thước 3.050m x 45m; nhà ga hành khách diện tích 10.000m2,
công suất phục vụ 500 hành khách/giờ cao điểm; diện tích sử dụng đất 543ha.
- Nâng cấp sân bay Phú Quý đạt cấp 3, với chức năng lưỡng
dụng để phục vụ phát triển kinh tế (du lịch, dịch vụ dầu khí, tìm kiếm cứu hộ
cứu nạn) và quốc phòng.
- Xây dựng nâng cấp, mở rộng sân bay Căng Êsepic phục vụ
nhu cầu quốc phòng tìm kiếm cứu nạn.
6. Quy hoạch cảng nội địa ICD: Bám
sát tiêu chí lập quy hoạch cảng cạn đã được xác định tại Quyết
định số 47/2014/QĐ-TTg ngày 27/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ để bố
trí quỹ đất phù hợp và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Dự
kiến thành lập một cảng nội địa ICD tại huyện Hàm Thuận Nam với quy mô
142.686 m2, chức năng chính là điểm thông quan nội địa (ICD)
phục vụ công tác xuất nhập khẩu thông qua các cảng phía Nam.
7. Quy hoạch
phát triển hệ thống vận tải:
7.1. Quy hoạch phát triển các phương thức vận tải:
- Vận tải đường hàng không: Thực hiện theo Quyết định số
3216/QĐ-BGTVT ngày 16/10/2013 của Bộ Giao thông vận tải về việc phê duyệt quy
hoạch sân bay Phan Thiết giai đoạn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 là
sân bay dân sự cấp 4C – sân bay quân sự cấp I.
- Vận tải đường thủy: Nâng cấp, đầu tư có chiều sâu và
phát huy hiệu quả đội tàu vận tải hàng hóa, hành khách nối từ đất liền ra đảo
Phú Quý và vận tải ven biển đến các tỉnh lân cận.
- Vận tải đường bộ:
+ Phương tiện vận tải: Tập trung phát triển các loại
phương tiện mới phù hợp với mạng lưới hạ tầng giao thông hiện có; thực hiện
tốt công tác đăng kiểm phương tiện cơ giới để đảm bảo an toàn vận tải.
+ Vận tải hành khách cố định: Phát triển
kết nối đến các xã vùng sâu, vùng xa đảm bảo phục vụ nhu cầu đi lại của người
dân địa phương.
+ Về vận tải hành khách công cộng bằng
xe buýt: Thực hiện theo Quyết định số 2049/QĐ - UBND ngày 18/10/2012 của UBND
tỉnh Bình Thuận về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải hành khách công
cộng bằng xe buýt giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình
Thuận. Theo đó, đến năm 2020 ngoài 09 tuyến đang hoạt động khai thác, quy hoạch
mở mới thêm 07 tuyến để phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân.
+ Vận tải hành khách bằng xe taxi: Thực
hiện theo Quyết định số 723/QĐ-UBND ngày 05/03/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình
Thuận về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải hành khách bằng xe taxi
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận từ năm 2014 đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2030.
+ Vận tải hành khách bằng xe 04 bánh
có động cơ: Có chính sách quan tâm, đầu tư hệ thống xe 04 bánh chạy bằng
năng lượng điện hoặc chạy bằng động cơ xăng phục vụ tại các khu đô thị,
khu du lịch trên địa bàn tỉnh khi có nhu cầu và trong điều kiện cho phép.
7.2. Quy hoạch phát triển các công trình phục vụ vận tải
đường bộ:
- Bến xe khách: Tiếp tục đầu tư nâng cấp 10 bến xe khách
hiện hữu và đầu tư mới 03 bến xe khách trên địa bàn tỉnh nhằm phục vụ nhu cầu
vận tải nội tỉnh và liên tỉnh. Cụ thể:
+ Bến xe loại 2: Bắc Phan Thiết và Hàm Tân.
+ Bến xe loại 3: Nam Phan Thiết, La Gi, Đức Linh, Tánh
Linh và Mũi Né.
+ Bến xe loại 4: Phan Rí, Liên Hương, Bắc Bình, Bắc
Ruộng, Đa Mi và Hàm Thuận Nam.
- Bến xe tải: Quy hoạch xây dựng mới 02 bến xe tải:
+ Bến xe tải Liên Hương: Nằm trong bến xe khách Liên
Hương (sau khi mở rộng).
+ Bến xe tải Phan Thiết: Nằm trong bến xe khách trung tâm
của tỉnh (quy hoạch gần ga Phan Thiết).
- Trạm dừng nghỉ: Thực hiện theo Quyết định số
2799/QĐ-UBND ngày 25/08/2014 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc phê duyệt vị trí
các điểm dừng xe đón, trả khách trên tuyến cố định trên các quốc lộ và tỉnh lộ
thuộc địa bàn tỉnh Bình Thuận.
- Quy hoạch trung tâm đào tạo, sát hạch lái xe: Thực
hiện theo Văn bản số 3229/UBND-ĐTQH ngày 14/8/2013 của UBND tỉnh Bình Thuận về
việc Quy hoạch mạng lưới cơ sở đào tạo, trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường
bộ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Theo đó:
+ Về cơ sở đào tạo: Ngoài số lượng các cơ sở đào tạo đang
hoạt động và đã có chấp thuận chủ trương, quy hoạch phát triển bổ sung thêm gồm
03 cơ sở đào tạo lái xe hạng A1 (tại thành phố Phan Thiết, thị xã La Gi và
huyện Hàm Tân); 02 cơ sở đào tạo lái xe ô tô hạng B1, B2, C (huyện Tuy Phong
và Đức Linh); nâng cấp 02 cơ sở đào tạo lái xe ô tô để bổ sung thêm đào tạo
hạng E.
+ Về Trung tâm sát hạch lái xe: Ngoài số lượng trung tâm
đang hoạt động và đã có chấp thuận chủ trương, quy hoạch phát triển bổ sung
thêm 02 Trung tâm sát hạch lái xe loại 3 (thành phố Phan Thiết và thị xã La
Gi) và nâng cấp trung tâm sát hạch lái xe loại 2 thành trung tâm sát hạch lái
xe loại 1.
- Quy hoạch trung tâm đăng kiểm xe cơ
giới: Đầu tư lắp đặt thêm 01 dây chuyền theo quy hoạch của ngành tại thành
phố Phan Thiết và quy hoạch mới thêm 03 trung tâm đăng kiểm xe cơ giới tại
huyện Hàm Thuận Nam, thị xã La Gi và huyện Phú Quý.
7.3. Quy hoạch công nghiệp giao thông vận tải:
- Cơ khí chế tạo: Tập trung củng cố, nâng cấp các cơ sở
hiện có; đầu tư thay thế những thiết bị cũ bằng thiết bị tiên tiến, hiện đại…
Tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề cho lao động công nghiệp tại địa phương.
- Kiểm định xe cơ giới: Đảm bảo đủ năng lực hoạt động
phục vụ nhu cầu kiểm định phương tiện vận tải đường bộ và xe máy phục vụ thi
công công trình trên địa bàn tỉnh.
- Công nghiệp vật liệu xây dựng giao thông vận tải: Phát
triển cả về số lượng, chất lượng và chủng loại; đáp ứng được cơ bản nhu cầu
tại chỗ, các khu vực lân cận, đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững, cảnh quan
môi trường và phục vụ cho công tác quản lý ngành trên địa bàn trong thời gian
tới.
- Cơ sở dạy nghề: Hình thành các trung tâm phục vụ cho
đào tạo nguồn nhân lực điều khiển phương tiện vận tải đường bộ, bảo dưỡng sửa
chữa các loại phương tiện cơ giới và đào tạo công nhân kỹ thuật cho xây dựng
công trình giao thông.
IV. Nhu
cầu vốn đầu tư và phân kỳ đầu tư:
Tổng mức vốn đầu tư cho toàn hệ thống giao
thông vận tải tỉnh Bình Thuận đến năm 2030 ước khoảng 59.341 tỷ đồng (chưa
bao gồm mức đầu tư xây dựng đường cao tốc qua địa phận tỉnh). Trong đó:
- Giai đoạn từ 2014 – 2015: Tổng số vốn đầu
tư ước khoảng 11.398 tỷ đồng, trong đó: Vốn ngân sách Trung ương 6.639 tỷ
đồng, vốn ngân sách địa phương 725 tỷ đồng, vốn vay tín dụng ưu đãi
384 tỷ đồng, vốn xã hội hóa 3.650 tỷ đồng.
- Giai đoạn từ 2016 – 2020: Tổng số vốn đầu
tư ước khoảng 19.121 tỷ đồng, trong đó: Vốn ngân sách Trung ương 10.938 tỷ
đồng, vốn ngân sách địa phương 1.885 tỷ đồng, vốn vay tín dụng ưu đãi
1.942 tỷ đồng, vốn xã hội hóa 4.356 tỷ đồng.
- Giai đoạn từ 2021 – 2030: Tổng số vốn đầu
tư ước khoảng 28.822 tỷ đồng, trong đó: Vốn ngân sách Trung ương 17.924 tỷ
đồng, vốn ngân sách địa phương 2.541 tỷ đồng, vốn vay tín dụng ưu đãi
4.484 tỷ đồng, vốn xã hội hóa 3.873 tỷ đồng.
Cơ cấu nguồn vốn như sau: Ngân sách Trung
ương 35.501 tỷ đồng (chiếm 59,83%), nguồn vốn ngân sách địa phương 5.152 tỷ
đồng (chiếm 8,68%), nguồn vốn vay tín dụng 6.810 tỷ đồng (chiếm 11,48%), các
nguồn vốn xã hội hóa 11.878 tỷ đồng (chiếm 20,02%).
V. Cơ
chế chính sách và giải pháp thực hiện:
- Trên cơ sở
nội dung Quy hoạch được phê duyệt, Sở Giao thông vận tải tổ chức xây dựng
kế hoạch cụ thể, xác định rõ từng công trình, phần việc; công bố
công khai quy hoạch; giành quỹ đất hợp lý để mở rộng, nâng cấp các
công trình giao thông theo quy hoạch.
- Có chính sách ưu tiên, tập trung đầu tư các công trình giao thông vào
những khu vực và vào những vùng trọng điểm để phát huy ngay hiệu quả kinh
tế - xã hội, tránh đầu tư dàn trải; đồng thời, chú ý đầu tư các công
trình giao thông ở vùng sâu, vùng xa đảm bảo giao thông thông suốt,
thuận tiện an toàn.
- Phát triển giao thông vận tải
phải trên cơ sở huy động tốt nguồn lực của các thành phần kinh tế;
ngoài nguồn lực từ ngân sách nhà nước (Trung ương và địa phương), quan
tâm thực hiện tốt việc huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế và trong nhân dân; vốn hợp tác khác trong và ngoài nước... để
đầu tư phát triển giao thông vận tải. Có cơ chế chính sách phù hợp
để thu hút đầu tư hạ tầng giao thông, phương tiện vận tải và thực
hiện tốt công tác đền bù, giải phóng mặt bằng tạo điều kiện đẩy nhanh
tiến độ thi công các công trình.
2. Giải pháp hội nhập kinh tế quốc tế: Với mục tiêu xây dựng và phát triển tỉnh Bình
Thuận trở thành trung tâm năng lượng, trung tâm chế biến quặng sa khoáng ti
tan, trung tâm du lịch - thể thao biển; cần có những giải pháp hiệu quả, kịp
thời để đáp ứng được yêu cầu phát triển của tỉnh như: Phát triển hạ tầng giao thông đối ngoại,
phát triển phương tiện vận tải, chất lượng dịch vụ và công nghệ xếp dỡ đồng bộ,
có tiêu chuẩn phù hợp với các nước trong khu vực và quốc tế. Hình thành các tập
đoàn đủ mạnh để có thể hội nhập và cạnh tranh; sử dụng các dây chuyền sản xuất
vật liệu xây dựng, cấu kiện thành phẩm, bán thành phẩm hiện đại, nâng cao
trình độ công nhân lành nghề, cán bộ quản lý trong sản xuất công nghiệp, thi
công các công trình giao thông vận tải.
3. Các giải pháp thu hút vốn:
- Tranh thủ nguồn vốn đầu tư từ Trung
ương và nguồn ngân sách địa phương. Cụ thể: Vốn Trung ương hỗ trợ có mục
tiêu, trái phiếu Chính phủ, vốn vay tín dụng ưu đãi, vốn ngân sách tập
trung của tỉnh, vốn vượt thu xổ số kiến thiết, ...
- Vốn từ nguồn khai thác quỹ đất.
- Huy động từ các nguồn vốn viện trợ từ nước
ngoài, các chương trình, dự án ODA.
- Thu hút nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, cá nhân thông qua các hình thức hợp tác đầu tư, trước hết tập trung
phát triển phương tiện vận tải và xây dựng kết cấu hạ tầng giao
thông.
- Thu hút nguồn vốn xây dựng các tuyến giao thông huyết
mạch theo hình thức đối tác công tư (PPP) như các dự án BOT, BT, BTO.
- Đối với phát triển giao thông nông
thôn: Khuyến khích đầu tư xây dựng theo phương châm “Nhân dân làm, Nhà
nước hỗ trợ”, tranh thủ các nguồn vốn từ các dự án thuộc chương trình mục
tiêu quốc gia về phát triển nông thôn mới.
4.1. Phát triển giao thông vận tải theo Quy hoạch:
Căn cứ chiến lược, quy hoạch phát triển chuyên ngành giao
thông vận tải được Chính phủ phê duyệt và Quy hoạch tổng thể phát triển giao
thông vận tải tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 được UBND
tỉnh phê duyệt, Sở Giao thông vận tải tổ chức xây dựng kế hoạch ngắn hạn và
trung hạn cho việc đầu tư xây dựng các công trình giao thông vận tải trên địa
bàn tỉnh nhằm đảm bảo các dự án đầu tư, cải tạo nâng cấp các tuyến đường, công
trình phục vụ vận tải phù hợp với quy hoạch được phê duyệt và Luật Đầu tư công; triển
khai có hiệu quả đề án Phát triển giao thông nông thôn trên địa bàn các
huyện, thị xã để đảm bảo khả năng nối kết và giao thông thông suốt từ tỉnh đến
huyện, từ huyện đến xã; phục vụ có hiệu quả cho sự phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh.
Ưu tiên tập trung đầu tư các công trình giao thông ở những
khu vực và những vùng trọng điểm để phát huy ngay hiệu quả kinh tế - xã hội,
tránh đầu tư dàn trải; đồng thời, chú ý đầu tư các công trình giao thông
ở vùng sâu, vùng xa, hải đảo đảm bảo giao thông thông suốt, thuận tiện,
an toàn.
4.2. Các giải pháp, chính sách đổi mới tổ chức quản lý, cải cách hành
chính:
Sắp xếp lại các
đơn vị quản lý theo mô hình chức năng, tách chức năng quản lý Nhà nước với quản
lý sản xuất kinh doanh, tinh gọn bộ máy quản lý. Đẩy mạnh chương trình cổ phần
hóa, thực hiện chủ trương giao, bán, khoán kinh doanh và cho thuê doanh nghiệp
Nhà nước. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào các dịch vụ
công như xây dựng và bảo trì cơ sở hạ tầng giao thông, môi trường giao thông đô
thị.
4.3. Ứng dụng
khoa học kỹ thuật:
Triển khai áp
dụng các quy trình quy phạm trong xây dựng, quản lý bảo trì công trình giao
thông; khuyến khích áp dụng công nghệ, vật liệu mới vào xây dựng; áp dụng công
nghệ thông tin vào quản lý, điều hành; xây dựng các trung tâm kiểm định, quản
lý chất lượng công trình.
4.4. Chính sách phát triển nguồn nhân lực:
Thực hiện chương trình đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ, năng
lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân lành nghề. Áp dụng chế độ tuyển dụng
công khai thông qua thi tuyển, thử việc.
4.5.
Chính sách phát triển vận tải:
- Kêu gọi xã hội hóa để đầu tư xây dựng hệ thống
bến xe, trạm dừng nghỉ, trung tâm kiểm định xe cơ giới, trung tâm đào
tạo sát hạch lái xe, trung tâm sửa chữa bảo trì xe...
- Tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng
giữa các doanh nghiệp, khuyến khích mọi thành phần kinh tế và cá nhân tham
gia đầu tư đổi mới và hiện đại hóa các phương tiện vận tải đảm bảo
tiện nghi, an toàn và bảo vệ môi trường; nâng cao tiêu chuẩn kỹ thuật về
an toàn, xây dựng hệ thống giá cước hợp lý.
- Phát triển đa dạng các dịch vụ vận tải, đảm bảo nhanh
chóng, an toàn, tiện lợi, tiết kiệm chi phí xã hội.
- Chính sách hỗ trợ, ưu tiên phát triển vận tải hành
khách công cộng. Ưu tiên phát triển vận tải đa phương thức và dịch vụ logistic.
Điều 2. Tổ chức thực hiện quy hoạch:
1. Sở Giao thông vận tải chủ trì phối hợp các sở ngành
liên quan và UBND các huyện, thị xã La Gi, thành phố Phan Thiết triển khai công
bố công khai Quy hoạch và quản lý, thực hiện Quy hoạch theo quy định hiện hành
của Nhà nước. Trong quá trình thực hiện cần tiến hành xem xét, đánh giá để kịp
thời điều chỉnh bổ sung cho phù hợp cho yêu cầu phát triển của từng giai đoạn
quy hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Giao thông vận
tải và các ngành liên quan xác định nguồn vốn đầu tư, xây dựng các cơ chế,
chính sách phù hợp để quy hoạch được triển khai đồng bộ, đúng tiến độ.
3. UBND các huyện, thị xã La Gi, thành phố Phan Thiết căn
cứ cấp đường của các tuyến đường thuộc địa bàn quản lý theo quy hoạch được
duyệt, phối hợp với các sở ngành, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện công
tác quản lý hành lang an toàn và quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 5196 QĐ/CT-UBBT ngày 17/12/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Thuận
về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển Giao thông vận tải tỉnh Bình Thuận (Giai
đoạn 2004 - 2010 và định hướng đến năm 2020).
Điều 4. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Giao thông vận
tải, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Xây dựng, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã và thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
|
Nơi nhận: CHỦ TỊCH
- Bộ
Giao thông vận tải;
- TT.
Tỉnh ủy;
- TT.
HĐND tỉnh;
- CT,
các PCT UBND tỉnh;
- Như
Điều 4;
-
Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu:
VT, TH, ĐTQH. Hưng (25b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đã ký
Lê Tiến Phương
|